Chủ Nhật, 17 tháng 8, 2014

Bơm hút chân không hoạt động như thế nào?

Bơm hút chân không chỉ đơn giản là một máy bơm di chuyển không khí vào hoặc ra khỏi cái gì khác.

Đôi khi nó loại bỏ khí từ một khu vực, để lại một khoảng trống một phần phía sau, một máy bơm chân không sẽ loại bỏ nước từ vùng này sang vùng khác, như một máy bơm thùng đựng nước thải trong một tầng hầm.

Bơm hút chân không được sử dụng trong một môi trường công nghiệp để sản xuất ống chân không, đèn điện và để xử lý các chất bán dẫn.

Bơm hút chân không công nghiệp

Họ cũng có thể tạo ra một chân không mà sau đó có thể được sử dụng quyền lực một phần của thiết bị.

Ở trên máy bay, ví dụ, con quay hồi chuyển nằm ở một số trong những công cụ chuyến bay được cung cấp bởi một nguồn chân không trong trường hợp của một thất bại điện máy bơm chân không như nhiều như có sử dụng cho họ. Phân loại là một quá trình phức tạp và đôi khi khác nhau. Tuy nhiên, nó có thể thu hẹp lĩnh vực xuống hai loại lớn:

Máy bơm chuyển giao và bẫy, hoặc ngậm, máy bơm. Entrapment máy bơm làm việc bởi các phân tử bẫy trong một không gian hạn chế. Ví dụ như cryopump, bẫy các phân tử khí hoá lỏng trong một cái bẫy lạnh và bơm ion, trong đó sử dụng khí ion hóa được giới hạn từ tính. ion bơm. Máy bơm chuyển giao (còn được gọi là máy bơm động) như xung tuốc bin phân tử sử dụng bơm để đẩy nhanh khí từ phía chân không bên xả.

Một phân loại của máy bơm chân không là không khí nén bơm chân không so với các máy bơm cơ khí.

Máy bơm không khí nén làm việc của Nguyên tắc Bernouli, mà dựa vào chênh lệch áp suất tạo vật chân không. Các máy bơm chân không khí thường có một động cơ điện là một nguồn năng lượng, nhưng cách khác có thể dựa vào một động cơ đốt trong, anddraw không khí từ một khối lượng đóng và phát hành nó vào bầu không khí. Quay vane bơm chân không phổ biến nhất của loại của máy bơm cơ khí.

Cánh quạt cá nhân được đặt xung quanh một trục và quay với vận tốc cao. Không khí được bị mắc kẹt và di chuyển thông qua cổng nạp và chân không được tạo ra phía sau nó. Khi tiến công nghệ để làm các loại máy bơm chân không trong đó có sẵn.

Bơm được tạo ra để sử dụng trong một ngành công nghiệp, chẳng hạn như máy bơm chân không "khô" (tạo ra ban đầu cho ngành công nghiệp bán dẫn) được sửa đổi để sử dụng trong các lĩnh vực khác.

Có vẻ như là không có giới hạn cho những gì có thể được thực hiện với các máy bơm chân không.

blogchankhong

BƠM HÚT CHÂN KHÔNG - NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Bơm hút chân không và các hệ thống chân không là một trong những thiết bị được sử dụng rộng rãi trong tiến trình phát triển các nhà máy. Nó rất quan trọng khi xác định đúng kích cỡ và chọn bơm chân không cũng như lấy đúng thông số kỹ thuật của nó. Hiểu về nguyên tắc cơ bản của chân không, cũng như biết tốt về hệ thống đó là sự thống nhất cho phép người thợ máy đối phó với các vấn đề hằng ngày, cái đó thì không thể tránh khỏi.

Bài viết này nhấn mạnh việc hướng dẫn khắc phục các vấn đề hỏng hóc khác nhau của một số loại bơm chân không thường được sử dụng như Bơm hút chân không vòng nướckiểu pistonloại khôkiểu cánh gạtmáy thổi chân không.

Một số nhân tố chi phối và ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của hệ thống chân không. Điều quan trọng là kiểm tra định kỳ hệ thống chân không và tất cả các phụ kiện bao gồm từ trên xuống các đường ống dẫn và dùng thiết bị kiểm tra sự rò rỉ vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện của hệ thống chân không.

Một số trong những vấn đề thường gặp trong các hệ thống chân không có thể là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:

-       Điều kiện hoạt động và các thay đổi.

-       Sự thay đổi thông số kỹ thuật có ích.

-       Trục trặc thiết bị.

Tải hút, nhiệt độ, tỉ lệ rò rỉ và các thông số quá trình khác nhau bao gồm các thành phần khí hút là rất quan trọng quyết định cho hoạt động của một hệ thống chân không.

Những thông số này có thể được ước tính theo tiêu chuẩn của Viện về sự trao đổi nhiệt và các tiêu chuẩn khác. Những tiêu chuẩn này cũng có thể được áp dụng để thử kiểm tra hiệu suất của hệ thống chân không. Có khi hiện tượng bên ngoài là bước để đánh giá và giải quyết các vấn đề liên quan đến đơn vị chân không.

Một số vấn đề chung thường thấy trong các loại bơm chân không khác nhau cùng với hướng dẫn khắc phục các vấn đề rắc rối được thảo luận trong bài viết này.

A. Bơm hút chân không vòng nước.

Bơm hút chân không vòng nước

a. Lỗi Quá công suất:

Nguyên nhân của quá công suất có thể do nhiều thứ khác nhau. So sánh dữ liệu với đường cong hiệu suất thực tế tốt nhất là điểm bắt đầu. Nguyên nhân có thể xảy ra là:

- Vành đai lệch chi tiết và ứng lực không phù hợp của các vành đai.

- Bơm bị quá tải với nước.

- Bị hạn chế ở đầu vào hoặc đầu ra của bơm.

- Động cơ có vấn đề.

- Bơm chạy ở tốc độ cao hơn tốc độ cần thiết.

b. Hiện tượng rò rỉ

Nếu để xác định nước có rò rỉ ở bơm, cẩn thận quan sát đúng, chính xác vị trí rò rỉ và đưa ra số lượng bị rò rỉ. Các khu vực có khả năng rò rỉ lớn nhất là:

- Vùng đệm làm kín: Nó có thể giải quyết bằng cách căng ra làm kín lại, nếu không được thì thay mới.

- Rò rỉ do gioăng ở thân máy: Xiết đều các bulong nếu vẫn không được thì thay thế gioăng làm kín của máy.

- Rò rỉ ở các nút, chốt, đầu ống của máy: Xiết chặt lại, nếu rò rỉ vẫn không hết thì kiểm tra sự ăn mòn, quấn chỉ vào đường ren và thân máy. Thay mới nếu ăn mòn nghiêm trọng.

- Rò rỉ xuyên qua vật đúc: Nguyên nhân có thể do sự xói mòn, ăn mòn hoặc bị vật cứng chèn vào trong bơm.

c. Hiện tượng bơm hoạt động ồn:

Tiếng ồn của bơm khi hoạt động có thể do:

- Vật lạ ở ngoài mắc kẹt vào trong máy bơm: Đây là trường hợp rất nghiêm trọng thường đi kèm với tiếng ồn và rung động bất thường.

- Bơm bị quá tải nghiêm trọng với nước: Do tiếng reo và tiếng ồn của guồng quay.

- Lỗ hổng: Âm thanh giống như có hòn bi trong bơm.

- Tiếng ồn bạc lót: Có thể bạc lót bị lỗi, hỏng.

d. Vấn đề về chân không:

Có khả năng là:

- Chân không tăng: Sự tăng lên thường gây ra bởi mang đến từ chất tách hoặc từ điểm thấp nhất trong đường ống tích trữ nước ợ lên theo chu kỳ vào trong bơm. Hãy tìm vấn đề của đường ống trong đường ống vào.

- Đường ống vào máy bơm bị hạn chế: Điều này có thể là do các van đóng hoặc 1 phần, có vật lạ trong đường ống, vít chắn ở trong ống ..v.v.. Hạn chế này sẽ làm giảm áp lực, điều đó cho chân không thấp trong hệ thống và chân không cao trong máy bơm.

- Kiểm tra xác định lưu lượng nước: Dư thừa hay không đủ lượng nước sẽ bất lợi ảnh hưởng tới độ chân không.

- Sự khác nhau về nhiệt độ của nước: Nếu nhiệt độ của nước ghj nhận quá cao bơm có thể hoạt động giảm năng suất. Để chân không cao điều quan trọng là phải có nước lạnh đủ lượng trong đó.

- Thay đổi tốc độ của động cơ: Nếu tốc độ chậm bơm sẽ chạy với hiệu suất thấp. Kiểm tra động cơ và dây đai.

- Hệ thống bị hở: Nguồn gốc của rò rỉ có thể bao gồm hở van, hở miếng đệm, mặt bích không kín, van đóng kém, không đủ khí xuống ống tách, bị vỡ ống dẫn ..v.v.. Rò rỉ lớn kết quả sẽ cho chân không thấp.

e. Vấn đề về rung lắc:

Vấn đề rung động đôi khi có thể là do vấn đề hệ thống nhưng có lúc cũng có thể có liên quan trực tiếp đến máy bơm. Đại khái chúng có thể được phân loại thành hai phạm trù, cụ thể là gián đoạn và liên tục:

Rung động gián đoạn

- Kiểm tra về chất lỏng slugs hoặc mang đến từ chất tách.

- Kiểm tra khoang thấp trong đường ống hút gió, nơi chất lỏng có thể tích lũy và ợ hơi vào các máy bơm chân không trong khoảng thời gian không thường xuyên.

- Kiểm tra các nguồn có nguồn gốc dao động không thường đều. Đường ống hoặc máy tách có thể là nguồn gốc của rung động nếu chúng không được bảo vệ đúng vị trí.

Rung lắc liên tục

- Tìm cái mang đến sự liên tục hoặc quá mức nước quy định của bơm.

- Nhìn vào đường ống xả hoặc chỉ số mức độ để đảm bảo rằng máy bơm không hoạt động khi trong điều kiện ngập nước.

- Kiểm tra khớp nối hoặc độ căng và thẳng của dây đai.

- Phải chắc chắn rằng bơm bắt đâu hoạt động tránh không cho hút chân không cao ngay lập tức. Điều đó không cho phép vòng đai nguyên dạng.

- Nếu đơn vị là thiết bị điều khiển, chắc chắn rung động không phải từ chính nó.

- Kiểm tra bơm gắn trên khung chặt và thẳng. Đế lỏng, miếng lót không thích hợp, nền cộng hưởng và kiến trúc không phù hợp có thể gây nên những rung động không mong muốn.

- Kiểm tra vòng bi và bôi trơn và thay thế vòng bi bị lỗi.

- Kiểm tra hệ thống đường ống đầu vào.

- Chế độ cao quá mức / áp lực bơm tối đa.

B. Bơm hút chân không kiểu piston.

Bơm hút chân không kiểu Piston

a. Hiện tượng áp suất bơm tăng đột biến:

Điều đó có thể do:

- Bị lỗi quá trình, thiết bị hoặc chức năng của bơm chân không không phù hơp, kiểm tra sự làm việc của bơm.

- Thiết bị trong quá trình bị bẩn do áp suất cao của hơi nước: Làm sạch thiết bị đó bằng axeton, cồn,...

- Thiết bị làm việc bị hở: Tiến hành kiểm tra thiết bị tìm chỗ hở.

- Lưu lượng của bơm dầu không phù hợp: Làm sạch đường dẫn dầu.

- Sự bẩn của dầu bơm: Thay đổi dầu bơm.

- Van xả bị trục trặc: Kiểm tra van bằng cách “xả van”.

- Bơm chân không bị hở, rò rỉ: Kiểm tra nơi hở, rò rỉ của bơm.

- Các thiết bị bên trong bị hao mòn hoặc hỏng hóc: Tháo bơm ra kiểm ra kỹ các bộ phận bên trong.

- Dòng chảy của dầu bị chặn lại: Làm sạch đường dầu.

b. Lỗi bơm quá ồn kèm theo áp suất thấp:

Tiếng ồn nước của bơm xả ra: Chắc chắn van khí đã mở.

c. Lỗi bơm ngừng chạy:

Có thể do các nguyên nhân:

- Mất nguồn điện: Kiểm tra nguồn ở bơm.

- Bơm bị trục trặc, dầu bơm bị bẩn hoặc lượng dầu tra vào không đủ.

- Đường xả của bơm bị tắc: Làm sạch đường xả, kiểm tra màn lọc dầu, các thiết bị, yếu tố xung quanh.

d. Lỗi Bơm không khởi động được:

- Không có nguồn điện: Kiểm tra nguồn cung cấp ở bơm, kiểm tra motor.

- Bơm bị ngập dầu: Lấy dầu từ bơm ra bằng cách dùng tay quay hoặc tháo bơm ra.

- Nhiệt độ quá thấp: Nên để nhiệt của bơm nhỏ nhất là nhiệt độ bắt đầu làm việc.

C. Bơm hút chân không trục vít khô.


Bơm hút chân không trục vít khô

a. Lỗi bơm không đủ công suất:

Có thể do:

- Sự hút của lọc dầu hoặc lọc bị tắc- làm sạch hoặc thay thế.
- Độ hở quá nhiều – kiểm tra lại khoảng hở, khoảng trống.

b. Quá tải trên động cơ:

Có thể do nguyên nhân:

- Vật chất bên ngoài có thể bị mắc, kẹt vào bơm: Điều chỉnh hoặc đặt lại chỗ cũ và che chắn.

- Tổn thất áp suất trong đường ống tăng: Kiểm tra chênh lệch áp suất giữa đầu vào và đầu ra.

- Sự cản trở giữa các đinh vít: Điều chỉnh khoảng trống, khoảng trống giữa đinh vít và vỏ chẵn phải lớn.

- Cổng xả hoặc đường ống bị tắc & áp lực trở lại tăng lên – rút và làm sạch cổng hút và đường dẫn.

c. Quá nhiệt:

Sự quá nhiệt của bơm chân không có thể do:

- Dầu bôi trơn quá nhiều phủ lên hết mặt trước: Kiểm tra lượng dầu.

- Nhiệt độ cao ở đầu vào bơm chân không: Giảm nhiệt độ đầu vào.

- Tỷ số nén cao: Kiểm tra áp suất hút và xả.

- Sự cản trở giữa vít và bao chắn: Tìm nguyên nhân gây ra cản trở.

- Vấn đề với dòng nước lạnh: Làm sạch đường ống nước lạnh.

- Cổng xả hoặc đường ống bị tắc và áp suất ngược tăng lên: Làm sạch, lau khô cổng xả, đường ống.

d. Tiếng lóc cóc:

- Định vị không chính xác giữa thời gian ăn khớp bánh răng và trục vít: Định vị lại hệ thống.

- Lắp ráp không đúng cách: Lắp ráp lại.

- Sự cố trên cơ cấu thiết bị do quá tải hoặc dầu bôi trơn không đúng.

e. Hư hỏng bạc đạn hay bánh răng:

- Dầu bôi trơn không phù hợp.

- Mức dầu bôi trơn thấp: Cho thêm dầu bôi trơn.

D. Bơm hút chân không cánh gạt.


Bơm hút chân không cánh gạt

a. Hiện tượng Bơm không khởi động:

- Kết nối bơm cho đúng cách: Nếu kết nối lắp đặt chưa phù hợp.

- Đặt công tắc bảo vệ động cơ chính xác: Nếu lắp đặt chưa phù hợp.

- Nếu điện áp hoạt động không phù hợp với động cơ, thay thế động cơ.

- Thay  thế động cơ nếu động cơ có gì trục trặc.

- Nếu nhiệt độ của dầu dưới 12oC: Làm nóng bơm hoặc dầu bơm hoặc sử dụng loại dầu khác.

- Nếu dầu quá kém: Sử dụng đúng loại dầu phù hợp.

- Van xả, đường ống xả bị tắc: Thay lọc/làm sạch đường ống.

b. Hiện tượng bơm không đạt áp suất tối đa:

- Khả năng không phù hợp: Sử dụng phù hợp khả năng của bơm.

- Bên ngoài bị hở: Khớp nối đường ống có thể bị lỏng, kiểm tra và xiết chặt các khớp nối.

- Van nổi không đóng: Sửa lại van.

- Thiếu dầu bôi trơn, do dầu không phù hợp hoặc dầu bẩn làm tắc lọc dầu hoặc đường ống dầu: Thay dầu, thay thế lọc dầu hoặc làm sạch đường ống.

- Đường ống chân không bị bẩn: Làm sạch đường ống.

- Khả năng của bơm quá yếu: Kiểm tra yêu cầu năng suất bơm, thay bơm mới nếu cần thiết.

c. Tốc độ bơm quá chậm:

- Chất bẩn làm tắc chỗ eo trong các cổng: Làm sạch chất bẩn, đảm bảo rằng lọc bụi bẩn được đặt trong đường ống.

- Lọc xả bị tăc: Đặt vào lọc xả mới.

- Lắp đường ống quá hẹp hoặc quá dài: Sử dụng chiều dài và độ rộng tương xứng khi lắp đặt đường dẫn.

- Sự hút trở về van khó mở: Kiểm tra lò xo của van.

blogchankhong

Thứ Bảy, 16 tháng 8, 2014

Đo áp suất và chân không

Tình trạng làm việc của các thiết bị nhiệt thường có quan hệ mật thiết với áp suất làm việc của các thiết bị đó. Thiết bị nhiệt ngày càng được dùng với nhiệt độ và áp suất cao nên rất dễ gây sự cố nổ vỡ, trong một số trường hợp áp suất (hoặc chân không) trực tiếp quyết định tính kinh tế của thiết bị, vì những lẽ đó mà cũng như nhiệt độ việc đo áp suất cũng rất quan trọng.

ĐỊNH NGHĨA VÀ THANG ĐO ÁP SUẤT

Định nghĩa

Áp suất là lực tác dụng vuông góc lên một đơn vị diện tích, ký hiệu P.

P = F/S [kg/c]

Các đơn vị của áp suất:

1 Pa = 1 N/

1 mmHg = 133,322 N/m²

1 mmH2O = 9,8 N/m²

1 bar = 10N/m

1 at = 9,8.10N/m² = 1 kg/cm² = 10 mH2O

Người ta đưa ra một số khái niệm như sau:

- Khi nói đến áp suất là người ta nói đến áp suất dư là phần lớn hơn áp suất khí quyển.

Các khái niệm áp suất

- Áp suất chân không: là áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển.

- Áp suất khí quyển (khí áp): là áp suất khí quyển tác dụng lên các vật, ký hiệu Pb (at).

- Áp suất dư là hiệu áp suất tuyệt đối cần đo và khí áp:

Pd = Ptd - Pb

- Áp suất chân không là hiệu số giữa khí áp và áp suất tuyệt đối:

Pck = Pb - Ptd

- Chân không tuyệt đối không thể nào tạo ra được.

Thang đo áp suất

Tùy theo đơn vị mà ta có các thang đo khác nhau như: kg/cm²; mmH2O,... Nếu chúng ta sử dụng các dụng cụ đơn vị: mmH2O, mmHg thì H2O và Hg phải ở điều kiện nhất định.

ÁP KẾ CHẤT LỎNG

Ta có thể chia các áp kế này thành các loại sau:

Loại dùng trong phòng thí nghiệm

Áp kế loại chữ U:

Nguyên lý làm việc dựa vào độ chênh áp suất của cột chất lỏng: áp suất cần đo cân bằng độ chênh áp của cột chất lỏng.

Áp kế loại chữ U

P1 - P2 = γ.h = γ (h1 + h2)

- Khi đo một đầu nối áp suất khí quyển, một đầu nối áp suất cần đo, ta đo được áp suất dư.

- Trường hợp này chỉ dùng công thức trên khi γ của môi chất cần đo nhỏ hơn γ của môi chất lỏng rất nhiều (chất lỏng trong ống chữ U).

Nhược điểm:

- Các áp kế loại kiểu này có sai số phụ thuộc nhiệt độ (do γ phụ thuộc nhiệt độ) và việc đọc 2 lần các giá trị h nên khó chính xác.

- Môi trường có áp suất cần đo không phải là hằng số mà dao động theo thời gian mà ta lại đọc 2 giá trị h1h2 ở vào hai điểm khác nhau chứ không đồng thời được.

Áp kế một ống thẳng:

Áp kế một ống thẳng

Ta thấy nếu biết: F1F2 thì khi đo ta chỉ cần đọc ở một nhánh, tức là h2  loại bỏ được sai số do đọc hai giá trị. Nếu F1 >> F2 thì ta có thể viết được ΔP = γ*h2. Sai số của nó thường là 1%. Với môi chất làm bằng nước thì có thể đo 160 mmH2O ÷ 1000 mmH2O.

Vi áp kế:

Loại này dùng để đo các áp suất rất nhỏ.

Vi áp kế

Góc α có thể thay đổi được và bằng 60°, 30°, 45°,...

Khi cân bằng: ΔP = (h1 + h2)*γ  h1*F1 = h'2*F2 ⇒ h1 = h'2*F2/F1

Mà h2 = h'2*sinα  ΔP = γ*h'2(F2/F+ sinα)

Có thể thay đổi thang đo đến 30 mmH2O do h'2 > h2 nên dễ đọc hơn, do đó sai số giảm.

Khí áp kế thủy ngân:

Là dụng cụ dùng đo áp suất khí quyển, đây là dụng cụ do khí áp chính xác nhất.

Khí áp kế thủy ngân

Pb = h*γHg

Sai số đọc 0,1 mm

Nếu sử dụng loại này làm áp kế chuẩn thì phải xét đến môi trường xung quanh, do đó thường có kèm theo 1 nhiệt kế để đo nhiệt độ môi trường xung quanh để hiệu chỉnh.

Chân không kế Mcleod:

Đối với môi trường có độ chân không cao, áp suất tuyệt đối nhỏ, người ta có thể chế tạo dụng cụ đo áp suất tuyệt đối dựa trên định luật nén ép đoạn nhiệt của khí lý tưởng.

Chân không kế Mcleod

Nguyên lý: Khi nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích tỷ lệ nghịch với nhau.

P1*V1 = P2*V2

Loại này dùng để đo chân không:

Đầu tiên, giữ bình Hg sao cho mức Hg ở ngay nhánh ngã 3. Nối P1 (áp suất cần đo) vào rồi nâng bình lên đến khi được độ lệch áp là h  trong nhánh kín có áp suất P2 và thể tích V2.

⇒ P2 = P1 + γ*h ⇒ V2(P1 + γ*h) = P1*V1 ⇒ Pγ*h*V2/(V V2)

Nếu V2 << V1 thì ta bỏ qua V2 ở mẫu ⇒ Pγ*h*V2/V1

Nếu giữ V2/Vlà hằng số thì dụng cụ sẽ có thang chia độ đều.

Khoảng đo đến 10-5 mmHg.

Người ta thường dùng với V1max = 500 cm3, đường kính ống d = 1 ÷ 2,5 mm

Áp kế Piston:

Chủ yếu dùng trong phòng thí nghiệm có độ chính xác cao, dùng căn chỉnh đồng hồ.

Áp kế Piston

Khe hở giữa piston và xi lanh S phải thích hợp. Nếu S nhỏ thì ma sát lớn  độ nhạy kém. Nếu S lớn  dầu lọt ra ngoài nhiều  không chính xác.

Spt = 0,5 c môi chất dùng là dầu biến áp hay dầu hỏa, hoặc dầu tuabin, hoặc dầu khoáng.

Tùy thuộc vào khoảng áp suất cần đo mà chọn độ nhớt dầu thích hợp. Khi nạp dầu thường nạp vào khoảng 2/3 xi lanh. Thường dùng loại này làm áp kế chuẩn để kiểm tra các loại khác.

Hạn đo trên thường: 2,5 ; 6,0 ; 250 ; 600 ; 2 500 ; 10 000 ; 25 000 kg/c

CCX = 0,2 ÷ 0,02.

Đặc điểm của loại áp kế piston thì trước khi sử dụng phải kiểm tra lại các quả cân.

Loại dùng trong công nghiệp

Trong công nghiệp người ta thường dùng để đo hiệu áp suất gọi là hiệu áp kế.

Áp kế và Hiệu áp kế đàn hồi:

Áp kế và Hiệu áp kế đàn hồi

Bộ phận nhạy cảm các loại áp kế này thường là ống đàn hồi hay hộp có màng đàn hồi, khoảng đo từ 0 ÷ 10 000 kg/c và đo chân không từ 0,01 ÷ 760 mmHg.

Đặc điểm của loại này là kết cấu đơn giản, có thể chuyển tín hiệu bằng cơ khí, có thể sử dụng trong phòng thí nghiệm hay trong công nghiệp, sử dụng thuận tiện và rẻ tiền.

+ Nguyên lý làm việc: Dựa trên sự phụ thuộc độ biến dạng của bộ phận nhạy cảm hoặc lực do nó sinh ra và áp suất cần đo, từ độ biến dạng này qua cơ cấu khuếch đại và làm chuyển dịch kim chỉ (kiểu cơ khí).

+ Các bộ phận nhạy cảm:

Các bộ phận nhạy cảm

+ Cấu tạo và phạm vi ứng dụng:

* Màng phẳng:

- Nếu làm bằng kim loại thì dùng để đo áp suất cao.

- Nếu làm bằng cao su vải tổng hợp, tấm nhựa thì đo áp suất nhỏ hơn (loại này thường có hai miếng kim loại ép ở giữa).

- Còn loại có nếp nhăn nhằm tăng độ chuyển dịch nên phạm vi đo tăng.

- Có thể có lò xo đàn hồi ở phía sau màng.

* Hộp đèn xếp: có 2 loại

- Loại có lò xo phản tác dụng, loại này màng đóng vai trò cách ly với môi trường. Muốn tăng độ xê dịch ta tăng số nếp gấp, thường dùng đo áp suất nhỏ và đo chân không.

- Loại không có lò xo phản tác dụng.

* Ống buốc đông: Là loại ống có tiết diện là elíp hay ô van uốn thành cung tròn, ống thường làm bằng đồng hoặc thép, nếu bằng đồng chịu áp lực < 100 kg/cm², khi làm bằng thép (2000 ÷ 5000 kg/c). Và loại này có thể đo chân không đến 760 mmHg.

- Khi chọn ta thường chọn đồng hồ sao cho áp suất làm việc nằm khoảng 2/3 số đo của đồng hồ.

- Nếu áp lực ít thay đổi thì có khi chọn 3/4 thang đo.

Chú ý:

- Khi lắp đồng hồ cần có ống xi phông để cản lực tác dụng lên đồng hồ và phải có van ba ngả để kiểm tra đồng hồ.

Van ba ngã

- Khi đo áp suất bình chất lỏng cần chú ý đến áp suất thủy tĩnh.

- Khi đo áp suất các môi trường có tác dụng hóa học cần phải có hộp màng ngăn.

- Khi đo áp suất môi trường có nhiệt độ cao thì ống phải dài 30 ÷ 50 mm và không bọc cách nhiệt.

- Các đồng hồ dùng chuyên dụng để đo một chất nào có tác dụng ăn mòn hóa học thì trên mặt người ta ghi chất đó.

- Thường có các lò xo để giữ cho kim ở vị trí 0 khi không đo.

MỘT SỐ LOẠI ÁP KẾ ĐẶC BIỆT

Trong phạm vi chân không cao và áp suất siêu cao hiện nay, người ta đều dùng phương pháp điện để tiến hành đo lường, các dụng cụ đo kiểu điện cho phép đạt tới những hạn đo cao hơn và có thể đo được áp suất biến đổi rất nhanh.

Chân không kế kiểu dẫn nhiệt: 

Hệ số dẫn nhiệt của chất khí ở áp suất bình thường thì không có quan hệ với áp suất nhưng ở điều kiện áp suất tương đối nhỏ thì người ta thấy tồn tại quan hệ trên. Nhiệt độ dây dẫn khi đã cân bằng nhiệt sẽ thay đổi tùy theo hệ số dẫn nhiệt của khí và dùng cầu điện không cân bằng để xác định điện trở dây dẫn ta sẽ biết được độ chân không tương ứng.

Chân không kế Ion: 

Nhờ hiện tượng ion hóa tạo nên dòng ion trong khí loãng có quan hệ với áp suất, nên từ trị số của dòng ion người ta xác định được độ chân không của môi trường. Có nhiều cách thực hiện việc ion hóa như: dùng tác dụng của từ trường và điện trường, sự dự phát xạ của catốt được đốt nóng khi có điện áp trên anôt, dùng sự phóng xạ... và tùy theo các cách đó mà ta có các chân không kế khác nhau.

Áp kế kiểu áp từ: 

Áp suất tạo ra ứng lực cơ học trong vật liệu sắt từ biến đổi sẽ làm biến đổi hệ số dẫn từ của vật liệu đó. Lợi dụng hiệu ứng áp từ ta có thể chế tạo được bộ nhạy cảm kiểu áp từ.

Áp kế áp suất điện trở: 

Muốn đo những áp suất lớn hơn 10.000 kg/c hiện nay hầu như chỉ có 1 cách duy nhất là dùng bộ phận nhạy cảm áp suất điện trở làm áp kế.

CÁC CÁCH TRUYỀN TÍN HIỆU ĐI XA

Trong đo lường thường sử dụng các thiết bị để truyền tín hiệu đi xa, các tín hiệu đó là:

- Góc quay trong ống buốc đông P  α

- Sự chuyển dịch thẳng (màng) P  h; x

- Góc quay kết hợp với đo tổng giá trị góc và vận tốc quay tức thời.

- Độ nén, ép và mômen quay trong của sơ đồ bù.

Để truyền tín hiệu đi xa người ta thường dùng các hệ thống điện và khí nén.

Hệ thống dùng biến trở

Trong hệ thống truyền tín hiệu này dùng máy tạo nên độ chuyển dịch cơ giữa tiếp điểm trượt với biến trở nhờ đó có thể dựa vào sự biến đổi của điện trở để tìm ra giá trị của lượng cần đo. Và nhờ cầu điện để xác định độ biến đổi của điện trở. Ngoài ra ta còn có thể dùng điện thế kế để xác định độ biến đổi của điện trở.

Hệ thống dùng biến trở

Hệ thống truyền xa kiểu cảm ứng

Nguyên lý làm việc:

Nếu đưa vào trong cuộn dây có dòng điện đi qua lõi sắt thì điện cảm của dây sẽ tăng lên và phụ thuộc vào vị trí của lõi sắt, biến đổi độ xê dịch của lõi sắt và làm thay đổi của điện cảm qua các cuộn. Mà sự thay đổi điện cảm này dẫn đến làm thay đổi vị trí của lõi sắt kia. Khi X = 0 thì lõi sắt nằm giữa các cuộn dây. Khi X ≠ 0 thì có dòng I ≠ 0, dòng điện ở cuộn thứ cấp thay đổi tương ứng với dòng sơ cấp. Thường dùng mỗi cuộn dây có 3100 vòng làm bằng Cu, φ= 0,64 mmn  Z= 20,8 ÷ 21,8 Ω.

Hệ thống truyền xa kiểu cảm ứng

Máy biến áp sai động

Máy biến áp sai động

Khi có điện áp U xoay chiều thì trong cuộn thứ cấp xuất hiện sđđ cảm ứng e1 và e2. Trị số lệch pha của 2 sđđ này phụ thuộc vào vị trí và chiều chuyển động của lõi sắt.

Cấu tạo: thường mỗi cuộn sơ cấp 2700 vòng, mỗi cuộn thứ cấp 4000 vòng.

Dây đồng φ = 0,27 mm, U = 2,5 ÷ 6,3 V

Đầu tiên chỉnh sao cho: X = 0; eT = 5mV

Dòng do eT sinh ra: I = (M1*U−M2*U)/(2Ζ+Zft)

với M1 và M2 là hệ số hổ cảm của cuộc dây S1 và S2Ζ là trở kháng của cuộn thứ cấp, Zft là trở kháng của phụ tải.

Trong một số trường hợp để thuận tiện cho việc chỉnh định thì các lõi sắt được gắn trên một thanh dễ dàng xê dịch được.

Hệ thống truyền đi xa dùng máy biến áp sai động:

Hệ thống truyền đi xa dùng máy biến áp sai động

Các cuộn sơ cấp được mắc nối tiếp nhau để tránh độ lệch pha của dòng điện thứ cấp trong đó.

Nguyên lý hoạt động:

Khi vị trí lõi sắt trong MBA phía sơ cấp và phía thứ cấp không như nhau thì eT ≠ e'T  xuất hiện Δe ≠ 0 và tín hiệu này được đưa vào BKĐĐT góc pha của Δe sẽ quyết định chiều quay của ĐCTN (Pg)  cam quay, đưa lõi sắt phía thứ cấp về vị trí tương ứng với lõi sắt phía sơ cấp cho đến khi Δe = 0 thì động cơ dừng lại.

Thực tế góc lệch pha giữa cuộn sơ và thứ cấp ≠ 0 (do nhiệt độ khác nhau)  trong mạch thứ cấp sẽ sinh ra điện áp không thể nào cân bằng được. Nếu độ chênh nhiệt độ phía sơ cấp và phía thứ cấp là 1C thì sai số khi dùng MBA này là 0,1 ÷ 0,15%.

Người ta sử dụng hệ thống này để truyền xa cho các áp kế, dùng màng đàn hồi...

Bộ chuyển đổi sắt động

Bộ chuyển đổi sắt động

Nguyên lý: Cuộn dây kích thích Wk quấn quanh chốt 1 và nuôi bởi dòng xoay chiều Uk 50Hz 12 hoặc 60V.

Đồ thị Bộ chuyển đổi sắt động

Giả sử khung dây lệnh hướng N - N một góc α thì trong khung xuất hiện sđđ

E= W*φ/2 ⇒ E= W*BC*l*RC*α/2

l - chiều dài khung

RC - bán kính khung

φ - số từ thông mắc vòng của khung dây

BC - trị số biên độ cảm ứng ở giữa khung dây

Trường hợp nếu BC có quan hệ tuyến tính  Ep = C*α

Thường α = (-2C ÷ + 2C); Ep = -1V ÷ 1V

Khi điều chỉnh cuộn chuyển dịch Wc thì Ep thay đổi đến khi α = -2C lúc đó Ep = 0 và ta có khoảng chia 0 ÷ 4C.

- a là đường khi không có cuộn dây chuyển dịch.

- b là đường khi có cuộn dây chuyển dịch.

- c là đường khi có cuộn dây chuyển dịch gấp 2 lần.

Để thay đổi độ dốc của đường đặc tính ta thay đổi bằng chốt di động 2.

Sơ đồ nguyên lý:

Sơ đồ nguyên lý Bộ chuyển đổi sắt động

Bộ chuyển đổi phía sơ cấp và phía thứ cấp hoàn toàn như nhau. Hai cuộn dây kích thích của chúng mắc nối tiếp và dùng chung một nguồn điện với bộ khuếch đại điện từ, 2 khung dây mắc nối tiếp ngược để so sánh suất điện động cảm ứng của 2 bộ chuyển đổi với nhau, độ chênh lệch Δe giữa 2 suất điện động cảm ứng được đặt vào BKĐĐT  chuyển động của động cơ thuận nghịch (Pg). Động cơ này sẽ đưa khung dây của bộ chuyển đổi phía đồng hồ thứ cấp về vị trí tương ứng để Δe = 0 lúc đó động cơ dừng lại và kết quả đo cũng được thể hiện trên đồng hồ thứ cấp. Hệ thống truyền xa sắt động thường hay dùng trong công nghiệp luyện kim, được dùng nhiều trong đo áp suất, đo lưu lượng và đo mức cao của chất nước.

Bộ chuyển đổi dùng cho cặp nhiệt

Sơ đồ nguyên lý:

Sơ đồ nguyên lý Bộ chuyển đổi dùng cho cặp nhiệt

Nguyên lý: Khi lượng cần đo (nhiệt độ) biến đổi dẫn đến xuất hiện hiệu điện thế giữa sđđ EX của cặp nhiệt hoặc giữa điện áp không cân bằng của cầu điện. Với điện áp phản hồi U1 trên điện trở Rph đưa vào bộ điều chế rồi qua BKĐ và bộ điều chế nghịch. Dòng điện đi ra từ BĐCN qua đồng hồ đo qua Rpt và qua Rph đồng hồ sẽ cho biết trị số của lực cần đo khi U1 có trị số đủ bù EX (U = 0).

Bộ chuyển đổi dùng khí nén

Tùy theo ống phun đặt ngoài hay đặt trong buồng trung gian mà ta gọi là BCĐ ống phun trong ngoài.

Bộ chuyển đổi dùng khí nén

a- Khí nén dùng cho bộ chuyển đổi là không khí có áp suất P1 = const (P1 = 0,4 ÷ 1 kg/c) lấy từ nguồn cấp khí nén đã làm sạch bụi bẩn, không khí nén đi qua cửa tiết lưu 1 có trở lực không đổi và vào buồng trung gian 2, rồi qua cửa tiết lưu trở lực biến đổi 3 và thoát ra ngoài. Khi lượng cần đo (X) biến đổi thì tín hiệu tác động lên tấm chắn 4 sẽ biến đổi  h biến đổi  P2 sẽ đặc trưng cho lượng cần đo. Nhờ đường dẫn từ buồng 2 tới buồng đo 5 của đồng hồ thứ cấp tạo nên số chỉ, bộ chuyển đổi trên có tín hiệu vào là X mà X thường nhỏ (0,02 ÷0,05mm)  khó chính xác.

b- Ở sơ đồ này (bộ chuyển đổi trong), khi tín hiệu vào X thay đổi áp suất (chỉ huy) P2 sẽ biến đổi cho tới khi lực do P2 tác dụng lên màng 6 cân bằng với lực tác dụng của tín hiệu vào, ở đây nhờ phương pháp bù lực nên áp suất không khí P1 có thể biến đổi trong phạm vi ± 10% mà vẫn không ảnh hưởng tới độ chính xác của tín hiệu ra P2.

Đồ thị Bộ chuyển đổi dùng khí nén

Hầu như tất cả các dụng cụ khí nén kiểu hiện đại đều dùng bộ chuyển đổi kiểu ống phun tấm chắn.

Trong các thiết bị h < 0,1mm thì ta xây dựng được quan hệ:

P2 = f(h) (khi P1 = 1)

Bộ chuyển đổi kiểu Điện - Khí nén

Nguyên lý: Tạo nên một lực tỷ lệ với dòng điện 1 chiều rồi đo lực đó bằng cách bù lực tạo bởi hệ thống khí nén (đã biến tín hiệu một chiều thành tín hiệu khí nén có áp suất tỷ lệ dòng một chiều).

Tín hiệu vào là dòng 1 chiều IV và tùy theo chiều dòng điện mà nam châm hút hay đẩy  3 bị tác động làm bi 7 xê dịch so với ống phun 5  áp suất trong nhánh phần tử "ống phun - bi" sẽ thay đổi đồng thời áp suất đầu ra Pra của BKĐKN 9 thay đổi và lực phản hồi do khí nén tác dụng lên bi 8 đặt vào đòn bẩy sẽ biến đổi tới khi cân bằng lực do cuộn 2 gây nên.

Lò xo 4 dùng xác định trị số ban đầu khi tín hiệu vào IV = 0 thì P2 = 0,2 kg/c.

P là nguồn không khí có áp suất 0,4 kg/c dòng điện 1 chiều IV = 0 ÷ 5 mA ⇒ P2 = 0,2 ÷ 1 kg/c.

Bộ chuyển đổi kiểu Điện - Khí nén

blogchankhong